Tổng lượt truy cập: 832709
Đang truy cập: 2
Báo cáo tổng kết năm học 2012-2013
Theo: - Cập nhật ngày: 27/11/2013 - 10:08:04

PHÒNG GD-ĐT THỚI LAI


TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN THỚI LAI


Số :  30/ BC TK-THCS

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

                                                                                                   Thị trấn Thới Lai, ngày 24 tháng 05 năm 2013

 

BÁO CÁO TỔNG KẾT


NĂM HỌC  2012 - 2013

 

A.    KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ.


Căn cứ văn số 1418/SGDĐT-GDTrH ngày 21 tháng 08 năm 2012 của Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Cần Thơ về việc tổng kết nhiệm vụ năm học 2011 - 2012 và phương hướng nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2012 – 2013;

          Căn cứ kế hoạch của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Thới Lai về thực hiện nhiệm vụ năm học 2012 - 2013 bậc THCS;     

          Trường THCS thị trấn Thới Lai qua một năm thực hiện, đánh giá thực trạng hoạt động có những thuận lợi và hạn chế như sau:

* Mặt mạnh:  

          Được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của Đảng ủy, UBND thị trấn Thới Lai, của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Thới Lai, được sự đồng tình và ủng hộ của ban ngành đoàn thể, nhất là sự quan tâm của Ban đại diện Cha mẹ học sinh, của quần chúng nhân dân trong công tác Xã hội hoá Giáo dục, chăm lo đến đội ngũ cán bộ giáo viên và học sinh.

          Đội ngũ cán bộ giáo viên, công nhân viên, đạt chuẩn, trẻ khỏe, nhiệt tình, có kinh nghiệm trong giảng dạy, biết phối hợp giữa Nhà trường - Gia đình - Xã hội trong việc Giáo dục học sinh, có tinh thần đoàn kết nhất trí cao trong công việc.

          * Mặt hạn chế:

          Thị trấn Thới Lai tiếp giáp với nhiều xã không có trường Trung học cơ sở, địa bàn lại chải rộng, hệ thống giao thông đi lại khó khăn..

          Cơ sở vật chất, trang thiết bị, chưa đáp ứng nhu cầu dạy và học.

          Mặt bằng dân trí ở địa phương chủ yếu 80% là lao động không có tay nghề phổ thông, nhận thức của một bộ phận nhân dân về Giáo dục chưa cao, là địa bàn trung tâm có nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn thách thức, tác động của những tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường… 

1/ Quy mô phát triển.

Huy động được 39 lớp với: 1596/ 1680 học sinh, nữ: 774, Tỷ lệ: 48,5%, học sinh diện chính sách xã hội: 257, chiếm tỷ lệ: 16,1%

Công tác duy trì sĩ số, tỷ lệ học sinh bỏ học so với đầu năm: 54/1680 học sinh, tỷ lệ: 2,32%

 2/ Công tác quản lý dạy và học.

2.1. Thực hiện chương trình sách giáo khoa.       

- 100% giáo viên dạy đầy đủ theo chương trình và thực hiện giảm tải của Bộ Giáo dục & Đào tạo,

- Đã tổ chức được 09 chuyên đề về đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng dạy và học, có 630 lượt giáo viên tham dự.

- Thực hiện dạy Anh văn tăng cường, tiếng anh qua mạng, hướng nghiệp nghề và triển khai hoạt động ngoài giờ lên lớp theo hướng dẫn số: 1363/SGD ĐT- GDTrH.

- Thực hiện giảng dạy đầy đủ theo chương trình sách giáo khoa và phân phối chương trình.

- Thực hiện giáo dục tích hợp giữa các môn gắn với giáo dục bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên …

- Thực hiện giáo dục truyền thống lịch sử địa phương, tham quan về nguồn.

          2.2.Tình hình đội ngũ giáo viên.

-  Tổng số: 80 GV, nữ: 54  (Biên chế :78, hợp đồng :02), trong đó đạt chuẩn trở lên: 100%, vượt chuẩn: 49,3%

          - Tỉ lệ bình quân giáo viên trên lớp đạt: 2,07 GV / lớp

2.3. Kết quả bồi dưỡng giáo viên.

- 100% giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng do huyện, sở giáo dục tổ chức; thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn, mở các chuyên đề nâng cao và đổi mới phương pháp, phát huy tính tự học, tự rèn trong cán bộ giáo viên.

2.4. Thực hiện quy chế chuyên môn.

a. Công tác quản lý:

- Nhà trường đã xây dựng được quy chế chuyên môn, đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị tư tưởng, lối sống, ý thức chấp hành pháp luật,

       - Thực hiện đúng theo Điều lệ trường phổ thông, thực hiện tốt dân chủ hoá trong nhà trường, công khai kế hoạch, thi đua khen thưởng, phân công chuyên môn, công khai tài chánh.. theo thông tư 09/BGD- ĐT.

      - Kết hợp với các ban ngành đoàn thể, ban đại diên cha mẹ học sinh, thực hiện tốt công tác xã hội hoá giáo dục, huy động được 3600 quyển tập, 46 500 000đồng, gồm tập, dụng cụ học tập, xe đạp, học bổng chăm lo giúp đỡ cho 206 học sinh có hoàn cảnh khó khăn ;

       - Phối hợp với ngành công an, xây dựng cơ quan an toàn về ANTT, tăng cường ngăn ngừa các tệ nạn tiêu cực xã hội xâm nhập vào trường học, thực hiện giáo dục và đảm bảo an toàn giao thông cho học sinh.đã xử lý 12 học sinh vi phạm nội quy, khiển trách trước lớp 15, cảnh cáo toàn trường 05 và đuổi học một tuần 03 HS;

          - Quan tâm xây dựng khối đoàn kết nội bộ, quán triệt và thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI và Chương trình hành động của ngành“Đổi mới căn bản và toàn diện để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục) trong tập thể cán bộ giáo viên nhà trường.

 

          b. Chỉ đạo thực hiện quy định về hồ sơ:

          -  100% giáo viên soạn giảng khi lên lớp và được tổ chuyên môn kiểm tra ký duyệt 01 lấn/ tháng, Ban giám hiệu 01 lần/ học kỳ.

c. Chỉ đạo tổ chức phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng  học sinh giỏi:

- Thành lập được 22 đội tuyển học sinh giỏi có 338 học sinh tham gia, phân công giáo viên giỏi có kinh nghiệm, nhiệt tình tham gia.

- Phân công giáo viên, trực tiếp theo dõi, kèm cặp học sinh yếu, kém ngay tại lớp, quan tâm kiểm tra, sửa chữa bài cho học sinh, hàng tháng có tổ chức kiểm tra đánh giá chất lượng học tập, khả năng tiến bộ của  học sinh và khen thưởng học sinh có tiến bộ trong tháng, kết quả:

- Học sinh giỏi bộ môn cấp huyện: 66 HS ( trong đó giải nhất:02 giải nhì:   02, Giải ba:04, giải khuyến khích:06 ). Cấp thành phố: 25 HS( trong đó giải nhất:01 giải nhì:06   Giải ba: 05  giải khuyến khích:06 )

- Học sinh giỏi thực hành cấp huyện: 12 HS( trong đó  giải khuyến khích:03   . Cấp thành phố: 02( khuyến khích: 01)

          - Văn hay chữ tốt cấp huyện đạt: 07 HS (Giải nhì: 02)

- Thi tuyên truyền giới thiệu sách cấp huyện: 02 GV+ HS( giải nhì: 01, giải ba: 01)

- Thi làm đồ dùng dạy học cấp huyện: 13

- Tin học trẻ không chuyên cấp huyện: 01

- Thi  tiếng anh Internet cấp huyện: 28, cấp thành phố: 03( khuyến khích:01)

- Giải toán trên Internet: 15( giải nhất:01, giải ba: 01, khuyến khích: 01)

          - Máy tính cầm tay cấp huyện đạt: 16, cấp thành phố: 02

          - Thi vẽ tranh cấp huyện đạt: 01( giải nhì)

          - Thi nghi đức đội giỏi đạt giải nhất cấp huyện.: 01( giải nhất)

          + Điền kinh học sinh cấp huyện: 08 HC.

d. Chỉ đạo về đánh giá, xếp loại giáo viên, học sinh:

    - Thực hiện đánh giá xếp loại, tổ chức các kì thi đúng quy định, chất lượng của học sinh được đánh giá thực chất, khách quan.

         - Các ban tổ chuyên môn, phát huy tốt vai trò, chức năng, nhiệm vụ trong việc quản lý đội ngũ, thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, soạn giảng, đánh giá cán bộ giáo viên như: Tổ chức chuyên đề, thao giảng, trao đổi kinh nghiệm nâng cao tay nghề, tổ chức thi giáo viên giỏi vòng trường, chọn giáo viên dự thi cấp huyện, Thành phố, kết quả : 

        + Giáo viên giỏi cấp trường: 17, cấp huyện: 06 GV, cấp thành phố: 05 GV( giải nhì:02, giải ba: 02)

        + Thao giảng, hội giảng: 52 tiết; trong đó giỏi: 47, Khá: 05

        + Dự giờ giáo viên: 1094 tiết; trong đó Tốt: 893 Khá: 195  Trung bình: 06

        + Kiểm tra HSSS, CBGV: 68 giáo viên; trong đó Tốt: 58 , Khá: 10 

        + Kiểm tra chuyên đề GV: 136 giáo viên; trong đó Tốt: 112, Khá: 24.

        + Kiểm tra toàn diện GV: 41 giáo viên; trong đó Tốt: 39, Khá: 02

        + kết quả xét thi đua cuối năm có: 78/80 giáo viên xếp loại xuất sắc đạt tỷ lệ: 97,5%, xếp loại khá: 02 tỷ lệ: 2,5%, có: 22 Chiến sĩ thi đua cơ sở, 02 giáo viên đạt chiến sĩ thi đua cấp thành phố, 27 giấy khen, bằng khen các loại;

         - Quản lý công tác dạy và học, xây dựng qui chế chuyên môn, quy chế phối hợp, thực hiện quy chế dân chủ, nêu cao tinh thần “Kỷ cương- tình thương- trách nhiệm” mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo cho học sinh noi theo, hưởng ứng cuộc vận động: nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục, thường xuyên phê bình và tự phê bình, đặc biệt làm tốt công tác thi đua , khen thưởng, đã giới thiệu cho Đảng 04 giáo viên tích cực tiêu biểu để xem xét phát triển đảng.

- Tạo mối quan hệ thân thiện và đúng mực giữa: Lãnh đạo - giáo viên - nhân viên - học sinh trong nhà trường, thực hiện tốt quy chế dân chủ, lắng nghe và tiếp thu  ý kiến của giáo viên, học sinh, phụ huynh, làm cơ sở đánh giá đội ngũ và có những điều chỉnh phù hợp;

- Phát huy tối đa vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp, cán bộ đoàn, đội, ban cán sự lớp trong mọi hoạt động giáo dục, học tập của nhà trường, thực hiện giáo dục kỹ năng sống lồng ghép các môn học và trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp.

- Thầy cô tích cực đổi mới phương pháp, ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy, khuyến khích sự chuyên cần, tích cực, chủ động, sáng tạo và ý thức tự vươn lên của học sinh. tiếp tục sử dụng trang Web điện tử trong nhà trường.

  2.5. Công tác chỉ đạo và phối hợp với Đoàn đội và tổ chức công đoàn.

* Phong trào thanh thiếu niên:

- Thường xuyên phát động phong trào hoa điểm 10 và bốc thăm may mắn vào thứ hai hàng tuần, tính đến nay đã được 3976 hoa điểm 10 và 22 học sinh được phong tặng danh hiệu chiến sĩ điểm 10, thành lập được 22  caâu laïc boä yeâu thích văn, Toán, lý, Hoá, Anh văn…và  các câu lạc bộ TDTT như : bóng đá, bóng chuyền, cầu lông, đá cầu, bóng bàn thu hút 316 HS tham gia.

          - Phong trào  kể chuyện theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh với 64 mẫu chuyện được kể và 47.500 lượt học sinh và giáo viên tham dự.Giáo dục truyền thống  cho học sinh vào các ngày lễ lớn  5/9, 15/10, 20/11, 22/12, 9/1, 3/2, 26/3, 30/4, 1/5… với 13.797 lượt học sinh tham dự.

- Tổ chức thăm viếng, gia đình mẹ liệt sĩ với phần quà trị giá 350.000đ,               quét dọn, chăm sóc đền thờ liệt sĩ. Kết quả 200 lượt học sinh tham dự, tổ chức tham quan về nguồn  thu hút 70 GV và HS tham gia.

- Phát động phong trào “ Đăng ký tiết học tốt”, buổi học tốt tính đến nay đã đạt 125 buổi học tốt và 957 tiết học tốt, phát động phong trào viết bài” Nét bút tri ân” để dâng tặng quý thầy cô nhân dịp 20/11, tham gia viết bài đặc san với tựa đề “ Thới lai và trường tôi”, ra mắt  nhân dịp 20/11, tổ chức sân chơi rung chuông vàng cho HS các khối lớp theo chủ đề của tháng thu hút 2960 lượt học sinh tham dự với tổng số tiền 3.700.000 đồng, tham gia viết thư UPU lần thứ 42 đạt 1183 bài, tổ chức phong trào chào mừng ngày 26/3 bằng những hoạt động như: tổ chức buổi lao động công ích, thi làm báo tường, báo ảnh, tổ chức trò chơi dân gian thu hút 1590 GV và HS tham dự với tổng kinh phí 1.500.000đ, Tổ chức hội thi văn hóa văn nghệ, TDTT chào mừng ngày giải phóng miền nam 30/4 thu hút 6132 lượt HS tham dự, tổng số tiền là 8.500.000đ,  tích cực hưởng ứng cuộc thi sáng tạo thiếu nhi Việt Nam do huyện tổ chức với mô hình “ Phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường” với kinh phí 800.000đ.

- Ngoài ra còn phát động phong trào học sinh làm theo lời Bác dạy, học tập nội quy nhà trường với 6360 lượt học sinh tham dự, tổ chức chương trình giáo dục giới tính tự tin tuổi teen cho các em học sinh nữ của trường thu hút 472 học sinh tham gia, tổ chức 1 lớp học giáo dục 64 học sinh cá biệt để các em biết nhận thức và thực hiện đúng nội quy nhà trường, thành lập các đội nhóm học tập, các lớp thực hiện đôi bạn học tập, phân công học sinh khá, giỏi hướng dẫn uốn nắn, rèn luyện những học sinh yếu kém nhằm hạn chế tình trạng học sinh yếu kém của trường Với 152 đôi bạn học tập, 42 nhóm học tập.

          - Trong năm học nhà trường đã chăm lo, giúp đỡ cho 306 học sinh có hoàn cảnh khó khăn với 3600 quyển tập, tập sách, dụng cụ học tập, xe đạp …trị giá 22.400.000 đồng. 

          - Tổ chức tết trung thu cho học sinh khối 6 với 457 học sinh tham dự trị giá phần quà 3.100.000đ, tổ chức vui chơi trao quà tết cho HS có hoàn cảnh khó khăn trị giá 2.800.000đ

            - Hỗ trợ 1 suất học bổng 1.000.000đ cho 1 em học sinh mỗ tim đang học tập tại trường, hỗ trợ 1 suất học bỗng 1,000,000 đ cho 1 học sinh luyện thi cấp Quốc gia, thường xuyên vận động quyên góp, ủng hộ tập sách để giúp đỡ các em học sinh có hoàn cảnh khó khăn có điều kiện tiếp bước đến trường, đề nghị về trên cấp xét 27 suất  học bỗng trị giá 21.600.000đ, bao gồm tập vở, dụng cụ học tập, xe đạp…

* Hoạt động của tổ chức Công Đoàn.

- Tiếp tục tuyên truyền cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh”;  tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, chính sách đối với người lao động; tuyên truyền các ngày lễ lớn,…

- Công tác vận động CB-GV-CNV học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghề nghiệp: đạt chuẩn, vượt chuẩn; vận động tham gia thi giáo viên dạy giỏi, đăng kí thi đua, xây dụng trường học thân thiện, học sinh tích cực

- Tổ chức các hoạt động sinh hoạt chuyên đề, hội thảo thực hiện chủ điểm năm học “Đổi mới căn bản và toàn diện để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục giáo dục”.

- Đẩy mạnh các hoạt động văn hoá, văn nghệ, TDTT nhân các ngày lễ kỷ niệm trong năm: 3/2, 8/3, 30/4, 1/5, 28/ 7, 20/11, 22/12, Tết Nguyên Đán…

- Đăng kí xây dựng “Cơ quan có đời sống văn hóa tốt”, “Trường học văn minh”, vận động gia đình CB-GV-CNV đăng ký xây dựng “Gia đình văn hóa”, mô hình “Dân vận khéo”,…

+ Cuộc vận động : “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “Dân chủ-Kỷ cương-Tình thương-Trách nhiệm” và“ Mỗi thầy, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo”,…;

+ Xây dựng gia đình văn hoá, đơn vị có đời sống văn hóa tốt;

+ Vận động đóng góp quỹ Tấm lòng vàng với số tiền 8.009.753 đồng; Tháng hành động vì trẻ em; hỗ trợ giáo viên - Học sinh vùng khó khăn số tiền 7.916.000 đồng; ủng hộ quỹ “Vì người nghèo” số tiền 15.832.000 đồng; nuôi dưỡng và chăm sóc Bà mẹ Việt Nam anh hùng số tiền 300.000 đồng/năm;

+ Vận động “ Kết nghĩa-Tương trợ”.

- Hoạt động chăm lo và tự chăm lo đời sống  cho CB-CCVCLĐ (8/3 với số tiền 5.525.000 đồng; 20/11 với số tiền 24.000.000 đồng; tết nguyên đán 8.100.000 đồng; trung thu 3.884.000 đồng). 

   - Chăm lo tốt đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ giáo viên, đảm bảo mọi quyền lợi cho giáo viên, đúng đủ kịp thời.

2.6. Kết quả học lực, hạnh kiểm của học sinh.

* Kết quả 2 mặt giáo dục.

                     + Hạnh kiểm :+ Tốt   : 1159 HS      Tỷ lệ: 75,6%      

    + Khá  : 297 HS      Tỷ lệ : 19,4%

    + TB    : 78 HS        Tỷ lệ : 5,1 %

                        + Yếu   : 0 HS          Tỷ lệ : 0 %

                   + Học lực :     + Giỏi : 161 HS        Tỷ lệ : 10,5%      

    + Khá : 606 HS        Tỷ lệ : 42,9%

    + TB    : 658 HS       Tỷ lệ : 42,3 %

                        + Yếu  : 107 HS       Tỷ lệ : 7,1 %

                        + Kém : 2 HS           Tỷ lệ : 0,1 %

            * Kết quả lên lớp, tốt nghiệp.

- Học sinh được xếp loại 1534/1534 HS tỷ lệ: 100%; Giỏi 161 HS tỷ lệ: 10,5%; Học sinh tiên tiến:767 HS, tỷ lệ: 50%; Học sinh được lên lớp 1477/1534 tỷ lệ: 96,3%;  Học sinh thi lại: 57 tỷ lệ: 3,7%; Ở lại lớp: 02 HS, tỷ lệ: 0,13 %;

- Học sinh tốt nghiệp THCS: 255/261, tỷ lệ: 97,79%; Trong đó Giỏi:10,2 %, Khá:38,8 %, Trung bình:51%

       3/ Kết quả xây dựng trường chuẩn quốc gia, Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực, PC GDTHCS, THPT,

Với nhiệm vụ trọng tâm là đi học an toàn, phòng ngừa và ngăn chặn hiệu quả tình trạng học sinh đánh nhau; ngăn chặn tình trạng học sinh chơi game có nội dung bạo lực hoặc không lành mạnh và đẩy mạnh giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.

Đã xây dựng trường, lớp sạch sẽ, đủ ánh sáng, thoáng mát, trồng cây xanh cây kiểng, có nhà vệ sinh sạch sẽ, đủ nước sinh hoạt, nước uống hợp vệ sinh, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, quan tâm chăm sóc sức khoẻ cho học sinh. Tổng số học sinh được khám bệnh định kỳ: 1539 trong đó sức khỏe tốt: 1532  tỷ lệ 99,5 %, trong đó bị bệnh bạch tạng 01, tim bẩm sinh: 01, cận thị: 14 HS

Tiếp tục rèn luyện phương pháp tự học, tự rèn luyện đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh, xây dựng lớp học thân thiện, đã thành lập được tổ tư vấn giáo dục và đưa các trò chơi dân gian vào hoạt động vui chơi trong nhà trường;

          Nhà trường từng bước thực hiện 5 tiêu chuẩn xây dựng trường chuẩn quốc gia, tập trung nâng chất chuẩn đội ngũ, chất lượng dạy - học

          Nâng cao chất lượng công tác phổ cập THCS, THPT theo các tiêu chí của Bộ Giáo dục, kết quả như sau:

* Tiêu chuẩn 1:

          - Tỉ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1: 147/147   Tỉ lệ :100 %

          - Tỉ lệ đối tượng 11-14 tuổi TNTH: 578/591   Tỉ lệ :97,80 %

          - Trẻ 11-14 đang học ở tiểu học : 13/13

          - Tổng số học sinh TNTH vào lớp 6 : 164/166   Tỉ lệ: 98,80 %

          * Tiêu chuẩn 2:

          - Tổng số hs lớp 9 TNTHCS (2 hệ ) năm học qua: 125/127 Tỉ lệ: 98,43 %

          - Tổng số đối tượng 15-18 TNTHCS (2 hệ): 465/537 Tỉ lệ : 86,59 %

4/ Xây dựng cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị.

          - Toàn Trường có: 20 phòng học KC, phòng chức năng: 05.Bàn ghế giáo viên: 20 bộ, bàn học sinh: 400, ghế ngồi học sinh: 800, Bảng: 20, thiếu bàn ghế học sinh: 32 bộ.Hệ thống đèn quạt: 424 (trong đó: đền mâm: 24, đèn 1m2: 285, đèn 0,6m: 14, đèn cao áp: 12, quạt hút: 18, quạt đảo: 10, quạt trần: 51)

          - Tỉ lệ học sinh là: 40,9 học sinh/ lớp.

          - Thực hiện tốt khâu bảo quản, sửa chữa cơ sở vật chất đảm bảo cho dạy - học;

          - Hoạt động của phòng thiết bị, thư viện khá tốt, thường xuyên mua sắm thêm thiết bị dụng cụ thực hành, Sách giáo viên: 1884 quyển, sách học sinh: 12029 quyển, sách tham khảo: 3812 quyển, Sách thiếu nhi: 870 quyển, Tạp chí: 1219 quyển, số tiết có sử dụng ĐDDH: 14895 tiết, số ĐDDH tự làm: 2817 cái, đáp ứng cho việc đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy và học.

- Thực hiện phong trào “ Xanh - Sạch - Đẹp ” vệ sinh môi trường và tạo cảnh quan sư phạm, trang trí phòng lớp, vệ sinh khuông viên, trồng cây bóng mát, cây lấy gỗ, cây hoa kiểng làm cho trường ngày càng xanh, sạch, đẹp.

5. Đánh giá chung:

* Ưu điểm:

          - Nhà trường đã quán triệt và triển khai thực hiện tốt nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, Chương trình hành động “Đổi mới căn bản và toàn diện để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục”, đáp ứng nguồn nhân lực, yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.

- Thực hiện tốt các cuộc vận động của ngành như:“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” của cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cơ giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” Cuộc vận động “Hai không”;

 - Thực hiện tốt yêu cầu đổi mới theo chủ đề năm học “Đổi mới căn bản và toàn diện để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục”, đã  ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và dạy học, giáo dục đạo đức, lối sống, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường, chất lựơng  giáo dục từng bước được giữ vững và phát triển.

          - Đã tập trung xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, thực hiện tốt công tác xã hội hoá giáo dục

          - Huy động học sinh trong độ tuổi ra lớp, hoàn thành chuẩn phổ cập trung học cơ sở và thực hiện phổ cập giáo dục bậc trung học.

          - Đổi mới công tác thanh tra, tự kiểm tra, quản lý nhà nước về giáo dục, tăng cường hiệu quả cải cách hành chính trong nhà trường, chất lượng giáo dục từng bước được nâng lên.

* Hạn chế:

 - Cơ sở vật chất, trang thiết bị còn thiếu đang trong thời gian thi công, chưa đáp ứng cho việc dạy và học.

- Tỷ lệ học sinh bỏ học còn cao, nề nếp đạo đức của học sinh còn nhiều yếu kém dẫn đến ảnh hưởng lớn đến kết quả học tập;

- Chất lượng phong trào mũi nhọn tuy đạt, nhưng chưa thật sự xứng tầm, ý thức tự học tự rèn của học sinh chưa đựoc huấn luyện thường xuyên.

B. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2013-2014

1.Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh; đẩy mạnh cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.

2.Tăng cường công tác giáo dục toàn diện học sinh. Chú trọng và tăng cường giáo dục tư tưởng chính trị, văn hóa truyền thống, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, kỹ năng thực hành, ý thức trách nhiệm xã hội; tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, công tác chăm sóc sức khỏe; chú trọng công tác bảo đảm an ninh, trật tự trường học; giáo dục an toàn giao thông; phòng chống bạo lực, tệ nạn xã hội, tai nạn thương tích, đuối nước, dịch bệnh đối với học sinh.

3.Tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục; tiếp tục giảm tỉ lệ học sinh yếu kém và học sinh bỏ học, tăng tỉ lệ học sinh khá, giỏi. Dạy học theo hường tinh giảm, theo mục tiêu giáo dục, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, chú trọng thực hiện lồng ghép, tích hợp giáo dục đạo đức, giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục giá trị sống, giáo dục kĩ năng sống trong các môn học và các hoạt động giáo dục.

4.Đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, nâng cao chất lượng giáo dục. Tổ chức nghiêm túc, an toàn các kỳ thi trong nhà trường, nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ công chúc, viên chức và hoc sinh trong nhà trường;

5. Nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng giáo viên về chuyên môn và nghiệp vụ; tăng cường hiệu quả hoạt động của tổ chuyên môn nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh.

6.Thực hiện tốt các phong trao thi đua trong nhà trường, cán bộ, giáo viên phải thật sự năng động, sáng tạo, đề ra các giải pháp phù hợp, khoa học thiết thực, thực sự là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo cho học sinh noi theo;

  HIỆU  TRƯỞNG

ĐÃ KÝ

PHẠM VĂN LỤC

                                                                                                                                                                                                    

           

Về trước Gởi email cho bạn bè In ấn
Lượt xem (2412)bình luận (0) Đánh giá bài viết (4)
Tin mới hơn

Trường Trung Học Cơ Sở Thị Trấn Thới Lai
Điện thoại: 02923.689 369 - 02923. 681 369 - 02923 680 879
E-Mail thcsthitranthoilai@cantho.edu.vn
Website: thcs-ttthoilai-cantho-edu.vn

Thiết kế và phát triển bởi Miền Tây Net